Bài 9: Thì tương lai đơn - Blog Học Tiếng Hàn

Thứ Ba, 21 tháng 12, 2021

Bài 9: Thì tương lai đơn

 Future Simple

(Tương lai đơn)

 

1. Tương lai đơn với ‘will’

1.1. Cấu trúc

Thì tương lai đơn sử dụng trợ động từ ‘will’ với nghĩa ‘sẽ…’ ‘Will’ đi với tất cả các chủ ngữ không phân biệt số ít, số nhiều.

Câu khẳng định

S + will + V-infi

will help you with your homework.

(Tôi sẽ giúp bạn làm bài tập.)

Câu phủ định

+ will not/won’t + V-infi

won’t help you with your homework.

(Tôi sẽ không giúp bạn làm bài tập.)

Câu nghi vấn

Will + SV-infi?

=> Yes, S + will.

=> No, S + won’t.

Will you help me with my homework?

- Yes, I will.

(Bạn sẽ giúp tôi làm bài tập chứ? - Ừ.)

 

Lưu ý: trong câu khẳng định, will có thể được viết tắt thành ’ll.

VD: I will = I’ll, She will = She’ll…


1.2. Cách sử dụng

Thì tương lai đơn với ‘will’:

1.2.1. diễn tả hành động sẽ xảy ra trong tương lai, mà không đề cập hay quan tâm là có dự định hay sắp xếp hay không.

Ví dụ:

-           I will send you the information soon. (Tôi sẽ gửi thông tin cho anh sớm.)

-           Sandy won’t do all the housework herself. (Sandy sẽ không tự mình làm hết việc nhà đâu.)

 

1.2.2. diễn tả quyết định được đưa ra ngay tại thời điểm nói

Ví dụ:

-           Dave: I’m really hungry. – Kate: I’ll make some sandwiches for you.

            (Dave: Mình đói quá. – Kate: Mình sẽ làm cho cậu vài chiếc sandwich.)

=> Hành động của Kate ‘làm bánh sandwich cho Dave’ không hề có trong dự định từ trước, đó là quyết định ngay tại thời điểm nói sau khi thấy Dave kêu đói. Trong các tình huống đưa ra quyết định ngay lúc nói, ta luôn dùng thì tương lai đơn với ‘will’

 

1.2.3. diễn đạt lời hứa

Ví dụ:

-           I promise I won’t tell anyone your secret. (Mình hứa sẽ không nói với ai bí mật của cậu đâu.)

-           Thank you for lending me the money. I’ll pay you back this weekend. (Cảm ơn cậu đã cho mình mượn tiền. Mình sẽ trả lại cậu vào cuối tuần.)

 

1.2.4. diễn đạt đề nghị

Ví dụ:

-           That bag looks heavy. I’ll help you with it. (Cái túi đó trông có vẻ nặng đấy. Để mình giúp cậu.)

 

1.2.5. diễn đạt yêu cầu

Ví dụ:

-           Will you close the door, please? (Cậu đóng cửa vào được không?)

 

1.2.6. diễn đạt phỏng đoán, dự báo cho tương lai

Ví dụ:

-           She will probably come to the party tomorrow. (Có thể cô ấy sẽ tới bữa tiệc ngày mai.)

-           I think Tom will like the present we bought for him. (Mình nghĩ rằng Tom sẽ thích món quà bọn mình mua cho cậu ấy.)

 

1.3.       Will & Shall

Ngoài cách diễn đạt với will, tương lai đơn cũng có thể được dùng với shall, tuy nhiên shall chỉ được dùng với chủ ngữ I và We, không dùng shall cho các chủ ngữ khác. Trong văn phạm anh ngữ hiện đại người ta ít sử dụng shall trong câu khẳng định và phủ định mà chỉ dùng nó trong câu hỏi lịch sự khi muốn đưa ra đề nghị, gợi ý với các chủ ngữ I,we

Ví dụ:

-       That bag looks heavy. Shall I help you? (Cái túi đó trông có vẻ nặng. Mình giúp cậu được chứ?)

-       Shall we take a trip together? (Chúng ta đi du lịch cùng nhau chứ?)

1.4.      Dấu hiệu nhận biết

Thì tương lai đơn thường được nhận biết qua các trạng từ/trạng ngữ sau:

-              tomorrow (morning/afternoon/evening/night): ngày mai, sáng mai, chiều mai, tối mai…

-           next week/month/year/summer…: tuần tới, tháng sau, năm sau, mùa hè tới…

-           someday: một ngày nào đó

-           in the future: trong tương lai

2. Tương lai gần với ‘be going to’

2.1. Cấu trúc

- Thì tương lai gần sử dụng cấu trúc ‘be going to’ với nghĩa ‘sắp/định …’

- Theo sau cấu trúc be going to, ta dùng động từ nguyên thể V-infi. Động từ To be chia theo chủ ngữ như các thời hiện tại thông thường.

 

Câu khẳng định

S + be going to + V-infi.

We are going to buy a new car.

(Chúng tôi định mua một chiếc xe mới.)

Câu phủ định

S+ be not going to + V-infi.

We aren’t going to buy a new car.

(Chúng tôi không định mua một chiếc xe mới.)

Câu nghi vấn

Be + S + going to + V-infi?

=> Yes, S + be.

=> No, S + be not.

Are you going to buy a new car?

- Yes, I am.

(Các cậu định mua một chiếc xe mới à?

- Đúng vậy.)

2.2. Cách sử dụng thì tương lai gần với 'be going to'

2.2.1. diễn đạt dự định, kế hoạch trong tương lai hoặc một quyết định đã sẵn có

Ví dụ:

-           The Browns are going to spend their holiday on the beach. (Gia đình Brown sẽ đi nghỉ ở biển.)

-           Mary is going to have a barbecue this weekend. (Mary sẽ có một bữa tiệc nướng ngoài trời vào cuối tuần này.)

2.2.2. đưa ra một phỏng đoán cho tương lai dựa trên sự việc hiện tại.

Trong cách sử dụng này, người nói cảm thấy chắc chắn về điều phỏng đoán do có tình huống hiện tại làm cơ sở

Ví dụ:

-           The sky is so cloudy. I think it’s going to rain. (Trời nhiều mây quá. Tôi nghĩ trời sắp mưa rồi.)

=> Hiện tại trời nhiều mây, do đó theo suy luận logic thì rất có thể trời sắp mưa. Đây là một phỏng đoán có cơ sở và hoàn toàn có thể xảy ra. Với những trường hợp tương tự thế này ta sử dụng cấu trúc ‘be going to’

2.3. Phân biệt ‘be going to V’ với thì hiện tại tiếp diễn ‘be + V-ing’

*  Có thể sử dụng cả hai cấu trúc ‘be + Ving’ và ‘be going to V’ để diễn tả một kế hoạch trong tương lai. Hầu như không có sự khác biệt nào giữa hai cấu trúc này. Chúng đều mang nghĩa ‘sắp/định làm gì’

VD: I am going to visit Halong Bay = I am visiting Halong Bay. (Tôi sẽ đi tham quan vịnh Hạ Long.)

 

* Tuy nhiên, cấu trúc ‘be + Ving’ được sử dụng đặc biệt phổ biến hơn với các trạng từ tonight, tomorrow, this weekend, … để chỉ tương lai gần hơn, dự định chắc chắn hơn. ‘be going to V’ có thể được dùng với tương lai xa hơn một chút. Trong văn nói, ta có thể sử dụng hai cấu trúc này tương đương nhau.

VD:

-           I’m having a birthday party this weekend. (Tôi sẽ tổ chức tiệc sinh nhật vào cuối tuần này.)

-           I’m going to have a birthday party next month. (Tháng sau tôi sẽ tổ chức tiệc sinh nhật.)

* Thời hiện tại tiếp diễn KHÔNG được sử dụng khi đưa ra dự đoán