[Cao Cấp] - [Ngữ pháp] V/A 다니까: Thấy bảo là/ nghe bảo là...nên, nói rằng là...nên
V + ㄴ/는다니까
A + 다니까
1. [A다니까 B] là dạng rút gọn của 'ㄴ/는다고 하다+(으)니까' mang ý nghĩa là 'vì A - lời nói của bản thân hoặc nội dung mà nghe từ người khác nên xuất hiện, xảy ra hiệu ứng/phản ứng hoặc tình huống B. Có thể dịch là 'thấy bảo là/nghe bảo là...nên, nói rằng là...nên'.
내일 비가 온다니까 외부 모임을 취소합시다.
Thấy bảo là ngày mai trời mưa nên buổi họp phụ huynh hãy hủy bỏ nha.
유리 씨가 기분이 나쁘다니까 일단 그 이유를 물어보기로 했다.
Nghe Yu-ri bảo là tâm trạng không tốt nên trước hết đã quyết định hỏi lý do đó là gì?
내가 집에 간다니까 유리 씨도 나를 따라 나왔다.
Tôi nói rằng sẽ đi về nhà nên Yu-ri cũng đã đi theo tôi.
2. Cả động từ, tính từ khi nói về tình huống quá khứ sẽ dùng dạng '았/었다니까' còn khi nói về hoàn cảnh tương lai hay phỏng đoán dùng dạng '겠다니까', '(으)ㄹ 거라니까'.
내가 시험을 잘 봤다니까 부모님이 아주 기뻐하셨다.
Tôi nói rằng đã thi tốt nên bố mẹ tôi đã rất vui mừng.
제가 이따가 은행에 갈 거라니까 영호 씨가 같이 가자고 했어요.
Tôi nói rằng một chút nữa sẽ đến ngân hàng nên Young-ho đã đề nghị đi cùng.
3. Với 있다/없다 dùng dạng '다니까'
가: 이번 휴가에 어디에 갈 거예요?
Kỳ nghỉ này đã dự định đi đâu chưa?
나: 제주도요. 하도 경치가 멋있다니까 한번 가 보려고요.
4. Nếu phía trước là danh từ thì sử dụng dạng '(이)라니까'.
그 남자가 가수라니까 사람들이 그에게 노래를 불러 달라고 했다.
Thấy bảo người đàn ông đó là ca sĩ nên mọi người đã yêu cầu người ấy hát một bài.
오늘 수업이 마지막이라니까 기쁘기도 하고 슬프기도 하다.
Nghe bảo hôm nay là buổi học cuối cùng nên vừa vui mừng mà cũng vừa buồn.
Mở rộng:
Mở rộng:
Cấu trúc [V/A 다니까] được sử dụng khi phía trước trích dẫn là dạng tường thuật, trần thuật. Với các trường hợp khác bạn có thể xem cụ thể bên dưới:
1. Trường hợp nghi vấn: V+'느냐니까', A+'(으)냐니까'.
유리 씨가 민수 씨에게 내일 뭐 하느냐니까 민수 씨가 집에 간다고 했어요.
2. Trường hợp câu đề nghị :V+'자니까'
민수 씨가 내일 같이 등산하자니까 유리 씨가 싫다고 했어요.
3. Trường hợp câu mệnh lệnh: V+'(으)라니까'
영호 씨가 유리 씨에게 책을 좀 빌려달라니까 유리 씨가 알겠다고 했어요.