Ngữ pháp tiếng hàn: V-(으)세요 hãy, hãy vui lòng
- Dùng V-(으)세요 để yêu cầu người nghe làm việc gì đó một cách lịch sự hoặc để chỉ đường. Tương đương nghĩa tiếng Việt “hãy, hãy vui lòng”. Trong trường hợp này có thể dùng 아/어요 có thể dùng thay thế cấu trúc V-(으)세요 tuy nhiên V-(으)세요 trang trọng hơn
– Dùng -(으)세요 để khuyên nhủ, khuyên bảo hay yêu cầu người nghe làm gì một cách lịch sự, trang trọng, có nghĩa tiếng việt là “hãy, vui lòng” .Phụ thuộc vào giọng điệu của người nói để biết câu mang sắc thái nào : đề nghị, yêu cầu hay hỏi.Với hình thức tôn kính sử dụng -(으)십시요.
Ví dụ:
여기 앉으세요. -> Hãy ngồi ở đây.
이 길로 쪽 가세요. -> hãy đi theo con đường này.
좀 조용 하십시오. -> Hãy yên lặng một chút đi.
숙제를 꼭 하십시오 -> Hãy (nhất định) làm bài tập nhé.
이쪽으로 가십시요. -> Hãy đi hướng này.
Chú ý:
Khi diễn tả câu mệnh lệnh chỉ có thể kết hợp với động từ, không được kết hợp với tính từ hoặc 이다.
ví dụ:
의사이세요 (× ) -> 의사가 되세요 ( O ) Hãy trở thành bác sĩ
기쁘세요 ( × ) -> 기뻐하세요 ( O ) Hãy hạnh phúc
Tuy nhiên một số tính từ kết thúc bằng 하다 có thể sử dụng một cách cố định với –
할아버지, 건강하세요. 오래오래 사세요.
Ông à, ông hãy khoẻ mạnh nhé. Ông hãy sống thật lâu ạ.
민우 씨, 결혼 축하해요. 행복하세요.
Minu à, chúc mừng bạn đã kết hôn. Hãy hạnh phúc nhé.
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CẦN LƯU Ý ĐỐI VỚI ĐUÔI CÂU 아/어/여요.
*Bất quy tắc ㅂ đối với các động từ, tính từ có kết thúc bằng patchim ㅂ.
-Với một số gốc động từ và tính từ kết thúc bằng “ㅂ“ , khi kết hợp với đuôi câu bắt đầu bằng nguyên âm thì “ㅂ” sẽ biến mất đồng thời thê, “우” vào gốc động từ.
Ví dụ:
쉽다 => 쉽+어요 => 쉬우+어요 => 쉬워요.
춥다 = > 추워요.
고맙다 => 고마워요.
-Riêng động từ 돕다(giúp đỡ), 곱다 (đẹp) khi kết hợp với đuôi bắt đầu bằng nguyên âm –아/어thì “ㅂ”đuợc đổi thàn”오”.
돕다: 도 + 오 + 아요 -> 도와요
곱다 : 고 + 오 + 아요 -> 고와요
_Một số động từ như 입다(mặc), 좁다(hẹp), 씹다(nhai), 잡다 (bắt), 뽑다(chọn) vẫn được chia theo quy tắc thông thường.
Ví dụ:
입다 = 입어요.
잡다 = 잡아요.
뽑다 = 뽑아요.
* Bất quy tắc “ ㅡ ”
Với gốc động từ và tính từ kết thúc bằng “으” , khi gặp đuôi liên kết bắt đầu bằng nguyên âm , thì nguyên âm “으”sẽ bị lược bỏ, sau đó sẽ dựa theo nguyên âm trước “으”:
Nếu nguyên âm trước “으” là nguyên “아,오” thì “으” sẽ biến thành “아”
Nếu nguyên âm đứng trước “으” là các nguyên âm còn lại thì “으” sẽ biến thành “어”.
Trường hợp từ chỉ có 1 âm tiết và “으” là nguyên âm duy nhất thì “으” sẽ biến thành “어”.
Ví dụ:
바쁘다(bận ) -> 바쁘다 + 아요 -> 바빠요.
예쁘다(đẹp ) -> 예쁘다 + 어요 -> 예뻐요
쓰다 ( viết, sử dụng ) -> 쓰다 + 어요 -> 써요.
불 좀 꺼 주세요. –> Hãy tắt điện cho tôi.
배가 고파요. –> Tôi đói
언제 저는 이가 많이 아팠어요. –> Hôm qua tôi đau răng quá.
* Bất quy tắc “ 르 ”
Gốc động từ và tính từ kết thúc bằng “르”, khi gặp nguyên âm thì sẽ thay đổi như sau:
Nếu trước “르” là nguyên âm “아,오” thì “르” sẽ biến thành “라” ,đồng thời thêm phatchim “ㄹ’ vào âm tiết đứng trước “르”.
Nếu trước “르” là nguyên âm còn lại thì “르” sẽ biến thành “러” ,đồng thời thêm phatchim “ㄹ’ vào âm tiết đứng trước “르”.
ví dụ:
부르다 (hát, gọi) -> 불러요.
모르다(không biết) -> 몰라요.
비행기가 빨라요. –> Máy bay nhanh.
저는 영어를 몰라요. –> Tôi không biết tiếng anh.
** Ngoại lệ: 따르다 -> 따라요.
ĐUÔI CÂU 지요?
-Giống với hình thức câu hỏi, đuôi câu này được sử dụng với mục đích khi người nói muốn xác nhận với người nghe hoặc muốn tìm sự đồng tình của người nghe về việc mà người nói đã biết trước, tương đương nghĩa tiếng Việt là “ …phải không?” “ …đúng không?”
– Với động từ và tính từ ở thì hiện tại , sử dụng –지요? , ở thì quá khứ sử dụng –았/었지요?, ở thì tương lai sử dụng -(으)ㄹ 거지요?.
–지요đôi khi tỉnh lược thành –죠?
Ví dụ:
A: 우리 아이가 별써 10살이 되었어요. 세월이 참 빠르지요?
B: 네, 정말 세월이 빨라요 .
-> A: Con chúng ta đã được 10 tuổi rồi. Thời gian trôi khá nhanh đúng không?
B: Đúng thế, thời gian trôi nhanh thật.
어제 밤 새웠지요? -> Bạn thức cả đêm qua phải không?
내일 회의에 참석할 거지요? -> Ngày mai anh sẽ tham gia họp phải không?